Tổng quan
Thị trường tiền điện tử ngày càng phát triển và khẳng định xu thế tương lai của mình, cũng như thu hút được rất nhiều nhà đầu tư. Khi đầu tư trên thị trường này, bên cạnh lợi nhuận thì phí giao dịch cũng là một trong những vấn đề mà nhiều nhà đầu tư rất quan tâm. Đặc biệt là phí future và margin sẽ ảnh hưởng đến túi tiền của bạn. Tuy nhiên, mỗi sàn sẽ có quy định về những mức phí khác nhau, hãy cùng team tienthuattoan tìm hiểu về mức phí này trên sàn binance trong bài viết này nhé.
Binance Futures và Margin là gì?
Do cả Margin và Futures trên Binance đều là hình thức giao dịch ký quỹ, vì thế có không ít người thắc mắc không biết hai hình thức giao dịch này khác nhau như nào? Trước khi đi vào cụ thể các loại phí giao dịch trên thị trường futures và margin. Thì team cũng sẽ chia sẻ sơ lược về 2 hình thức này:
- Giao dịch Margin người dùng có thể tiếp cận số vốn lớn hơn và tạo ra lợi nhuận cao hơn thông thường. Hệ số đòn bẩy trong Margin dao động từ 3x – 10x, tùy theo từng đồng coin. Với thị trường Margin, người dùng có thể chuyển bất cứ đồng Stablecoin, Altcoin hay BTC vào đều được và vay thêm tiền để đầu tư.
- Với giao dịch Futures, người dùng có thể lựa chọn mức đòn bẩy khác nhau 1x lên tới 125x, việc này giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng kiếm được lợi nhuận cả khi thị trường đi ngang (Sideway).
Các loại phí
Phí qua đêm
Phí qua đêm hay còn gọi là phí ký quỹ, là loại phí mà nhà đầu tư phải trả nếu như sàn giao dịch có hỗ trợ đòn bẩy. Phí này có thể được xem như một khoản lãi vay của sàn tính cho nhà đầu tư nếu giữ vị thế giao dịch qua ngày. Nói cách khác thì phí qua đêm chỉ tốn khi bạn giữ vị thế qua ngày khác.
Tùy theo quy định của mỗi sàn mà mức phí này sẽ khác nhau.
Ví dụ: phí qua đêm của sàn như Bittrex là 0.03%/ngày.
Funding fee (Phí funding)
Funding fee được tính bằng funding rate (tỉ lệ tài trợ) nhân với khối lượng một lệnh giao dịch của bạn, là một khái niệm chỉ tồn tại trong giao dịch hợp đồng tương lai vĩnh viễn (Perpetual Futures Contracts).
Funding rate là khoản thanh toán thường xuyên giữa người mua và người bán sau một khoảng thời gian cố định. Khi số người cho vay nhiều hơn số người vay (Tức là tỉ lệ Short > tỉ lệ Long). Sàn sẽ tính phí lên những người cho vay và trả tiền cho người vay để cân bằng lại nhu cầu. Ngược lại, số người Short ít hơn số người Long thì sàn sẽ tính phí lên người những người đang nắm giữ vị thế Long.
Tỷ lệ funding rate ít có ý nghĩa đối với các trader ngắn hạn, bởi được tính sau mỗi 8h và không vượt quá 0.2%. Tuy nhiên nếu bạn giao dịch theo phong cách swing trading ( tức giữ qua đêm trong vài ngày đến cả tuần) thì sẽ bay mất một phần lợi nhuận mà bạn kiếm được.
Bảng funding rate tham khảo
Phí giao dịch là gì?
Phí giao dịch là một phần luôn xuất hiện khi giao dịch tiền mã hoá, nó là chi phí mà các sàn giao dịch áp dụng để duy trì hoạt động của sàn. Các phí này thường được áp dụng ở bất kỳ thời điểm giao dịch hay chuyển đổi khi người dùng thao tác mua, bán hay thậm chí chuyển đổi giữa các loại đồng tiền hay giao dịch hợp đồng tương lai bằng tiền mã hoá.
Đặc trưng chính trong phí giao dịch là: 2 loại phí maker và phí taker.
- Phí maker: Khi bạn đặt lệnh một phần hoặc toàn bộ được ghi vào sổ lệnh, chẳng hạn như lệnh giới hạn ( lệnh limit), mọi giao dịch tiếp theo đến từ lệnh đó đều là “maker”. Những lệnh này giúp tạo lập thị trường và phí maker thường thấp hơn phí taker.
- Phí taker: Khi bạn đặt một lệnh giao dịch ngay lập tức, bằng cách khớp một phần hoặc toàn bộ, trước khi vào sổ lệnh, những giao dịch đó sẽ là giao dịch “taker”. Như lệnh market.
Các bạn sử dụng sàn Binance có thể tự tính phí giao dịch chỉ với vài thông tin về giá cần thiết như: giá vào lệnh và thoát lệnh, số lượng hợp đồng và tỷ lệ phí. Phương trình tính phí được tính như sau:
- Phí mở lệnh = (Số lượng hợp đồng x Giá vào lệnh) x Tỷ lệ phí giao dịch.
- Phí đóng lệnh = (Số lượng hợp đồng x Giá thoát lệnh) x Tỷ lệ phí giao dịch.
Bảng tỷ lệ phí giao dịch
Ví dụ cụ thể:
Bạn tham gia vị thế long cho một hợp đồng 1 ETHUSDT ở mức 4600 USD và đóng vị thế ở mức 4700 USD. Tỷ lệ maker được được là 0.02% và taker ở mức 0.04% (thuộc cấp độ VIP 0). Thì khi giao dịch đặt lệnh, phí của bạn sẽ nằm trong các trường hợp sau:
Phí mở lệnh (USDT) | Phí đóng lệnh (USDT) | Tổng phí cần trả (USDT) |
Taker: 1.84 | Taker: 1.88 | 3.72 |
Taker: 1.84 | Maker: 0.94 | 2.78 |
Maker: 0.92 | Maker: 0.94 | 1.86 |
Maker: 0.92 | Taker: 1.88 | 2.8 |
Bằng việc sử dụng bảng tính trên, sẽ giúp bạn có quyết định tốt hơn để giảm thiểu chi phí giao dịch trong việc ra vào lệnh. Khi bạn giao dịch số lượng nhiều mà không tính tới hướng có lợi nhất trong chi phí giao dịch, thì chính phí này sẽ lấy đi một phần lợi nhuận.
Tổng kết
- Chi phí giao dịch và các chi phí liên quan cộng lại theo thời gian có thể ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận dài hạn của các nhà đầu tư.
- Phí dành cho Maker được chi trả khi bạn thêm thanh khoản vào sổ lệnh, còn phí dành cho taker được chi trả khi bạn rút thanh khoản từ sổ lệnh. Thông thường, phí Maker thường thấp hơn phí taker.
- Chú ý đến phí giao dịch và tính thanh khoản trên thị trường có thể giúp các trade thiết lập các giao dịch thành công hơn, mang lại kết quả mong muốn giữa phí của maker và taker.
Do đó khi bạn biết rõ những chi phí trên, thì giúp ít rất nhiều trong việc tối ưu hóa lợi nhuận. Giúp thiết lập thành công hơn và đạt được kết quả mong muốn trên thị trường cryptocurrency.